|
Dòng
|
Nội dung
|
|
1
|
Bài giảng Giải phẫu học : Tập 1 / Lê Thế Trung H. : Học viện quân y, 1994238 tr. ; cm.Học viện Quân Y. Bộ môn giải phẫuCuốn “Bài giảng Giải phẫu học” được biên soạn rất tinh giản theo chương trình học của sinh viên các trường đại học Y ở Việt Nam. Sách được sắp xếp thành hai tập: – Tập I gồm các chương: Ngực, Bụng, Đầu mặt cổ. – Tập II gồm các chương: Thân kinh, Tứ chi. Các danh từ và nội dung các danh từ được sử dụng hoàn toàn theo bản danh pháp giải phẫu Quốc tế Nomina Anatómica (NA). Để đáp ứng yêu cầu đào tạo bác sĩ Quân y, tập thể giáo viên Bộ môn Giải phẫu Học viện Quân y đã cố gắng biên soạn cuốn “Bài giảng Giải phẫu học” này. Trong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành mong các bạn đồng nghiệp và độc giả góp ý bổ khuyết để lần tái bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn.
Đầu mục:0
(Lượt lưu thông:0)
Tài liệu số:1
(Lượt truy cập:6)
|
|
2
|
Bài giảng Giải phẫu học : Tập 2 / Lê Thế Trung H. : Học viện quân y, 1994149 tr. ; cm.Học viện Quân Y. Bộ môn giải phẫuCuốn “Bài giảng Giải phẫu học” được biên soạn rất tinh giản theo chương trình học của sinh viên các trường đại học Y ở Việt Nam. Sách được sắp xếp thành hai tập: – Tập I gồm các chương: Ngực, Bụng, Đầu mặt cổ. – Tập II gồm các chương: Thân kinh, Tứ chi. Các danh từ và nội dung các danh từ được sử dụng hoàn toàn theo bản danh pháp giải phẫu Quốc tế Nomina Anatómica (NA). Để đáp ứng yêu cầu đào tạo bác sĩ Quân y, tập thể giáo viên Bộ môn Giải phẫu Học viện Quân y đã cố gắng biên soạn cuốn “Bài giảng Giải phẫu học” này. Trong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành mong các bạn đồng nghiệp và độc giả góp ý bổ khuyết để lần tái bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn.
Đầu mục:0
(Lượt lưu thông:0)
Tài liệu số:1
(Lượt truy cập:2)
|
|
3
|
Bỏng - những kiến thức chuyên ngành / Lê Thế Trung Y học, 2003691 tr. ; 21 cm.Bỏng là tai nạn thường gặp trong đời sông hàng ngày, ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân bỏng hàng năm có xu hướng gia tăng. Tại Viện Bỏng Quốc gia, sổ bệnh nhân bỏng xào năm 1994 là 1212 và trong năm 2003 đã là trên 5000 bệnh nhân. Bỏng không những gây ảnh hưởng trước mắt mà còn để lại những hậu quả lâu dài, đặc biệt ờ trẻ em. Do các cơ quan phát triển chưa hoàn thiện, trẻ em khi bị bỏng dù diện tích nhỏ vẫn có thể gây nguy hiểm, ành hưởng tới phát triển thể chất, trưởng thành về trí tuệ, ảnh hưởng thẩm mỹ, chức năng do di chứng sẹo (lồi, co kéo, sai khớp. tháo khớp, cắt đoạn chi…). Điều trị bỏng kéo dài, chi phí tốn kém cùng với hậu quả nặng nề, tăng gánh nặng về kinh tế cho cả gia đình và xã hội. Xử trí đúng ngay sau khi bỏng làm giảm diện tích, độ sâu bỏng, làm diễn biến của bệnh nhẹ hơn, giảm tỉ lệ tử vong, hạn chế di chứng. Thực tế ờ Việt Nam là nhận thức về tính nguy hiểm của bỏng chưa dầy đủ, xử trí cấp cứu sau bỏng chưa hợp lý còn chiếm tỷ lệ cao. Bỏng là một thương tích, có thể phòng tránh dược. Vân đề cấp thiết đặt ra cần phải tuyên truyền rộng rãi kiến thức dự phòng, sơ cấp cứu ngay sau bị bỏng trong cộng dồng, đào tạo kiến thức bỏng cho đội ngũ Y tế cơ sở.
Đầu mục:1
(Lượt lưu thông:0)
Tài liệu số:0
(Lượt truy cập:0)
|
|
4
|
|
|
|
|
|