Tác giả CN
| Nguyễn, Phúc Minh |
Tác giả TT
| ĐHYD TP. Hồ Chí Minh. Bộ môn Ngoại Tổng quát. Khoa Ngoại Tiêu Hóa, Bệnh viện Bình Dân |
Nhan đề
| Tỉ số hạch di căn trong ung thư trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật robot / Nguyễn Phúc Minh, Vũ Khương An, Nguyễn Phú Hữu, Trần Vĩnh Hưng |
Thông tin xuất bản
| TP.HCM, 2022 |
Mô tả vật lý
| tr. ; cm. |
Tóm tắt
| Mục tiêu: Xác định Tỉ số hạch di căn trong phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư trực tràng có thể giúp ích trong việc tiên lượng kết quả điều trị. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nhiều về vấn đề này. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỉ số hạch di căn trong ung thư trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, theo dõi dọc hồi cứu và tiến cứu bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng có Robot da Vinci Si hỗ trợ, tại BV Bình Dân từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2020.
Kết quả: Trong 101 bệnh nhân, 39% TH có hạch di căn, số hạch nạo vét trung bình là 12,9±5, nhóm phẫu thuật cắt trước thấp (13,5±5,1), nhóm phẫu thuật cắt trước cực thấp (13,11±4,6) và PT Miles (12,2±5,1). Phương trình hồi qui số hạch nạo vét theo tuổi: Số hạch nạo vét = 21,145- 0,13xtuổi. Số hạch di căn trung bình là 1,35±2,5. Tỉ số hạch di căn (LNR) là 0,11. Có 71,3% LNR <0,2 và có 28,7% LNR ≥0,2. Ước lượng sống thêm toàn bộ sau 36 tháng ở nhóm có LNR ≥0,2 là 75% và nhóm có LNR <0,2 là 84%.
Kết luận: Trong phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng, tuổi càng lớn thì số hạch nạo vét được càng giảm, tỉ số hạch di căn có thể là một chỉ số phản ánh chất lượng cuộc mổ cũng như góp phần tiên lượng sống còn sau phẫu thuật. |
Từ khóa tự do
| Phẫu thuật robot |
Từ khóa tự do
| Tỉ số hạch di căn |
Từ khóa tự do
| Ung thư trực tràng |
Địa chỉ
| Thư Viện Đại học Quốc tế Hồng Bàng |
|
000
| 00000nam#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 19829 |
---|
002 | 15 |
---|
004 | 64BA44FB-50CE-473B-ABAC-36FFE16FBE79 |
---|
005 | 202207271045 |
---|
008 | 081223s2022 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |y20220727104518|zvulh |
---|
040 | |aĐHQT Hồng Bàng |
---|
041 | |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | |aNguyễn, Phúc Minh |
---|
110 | |aĐHYD TP. Hồ Chí Minh. Bộ môn Ngoại Tổng quát. Khoa Ngoại Tiêu Hóa, Bệnh viện Bình Dân |
---|
245 | |aTỉ số hạch di căn trong ung thư trực tràng được điều trị bằng phẫu thuật robot / |cNguyễn Phúc Minh, Vũ Khương An, Nguyễn Phú Hữu, Trần Vĩnh Hưng |
---|
260 | |aTP.HCM, |c2022 |
---|
300 | |atr. ; |ccm. |
---|
520 | |aMục tiêu: Xác định Tỉ số hạch di căn trong phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư trực tràng có thể giúp ích trong việc tiên lượng kết quả điều trị. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nhiều về vấn đề này. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỉ số hạch di căn trong ung thư trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, theo dõi dọc hồi cứu và tiến cứu bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng có Robot da Vinci Si hỗ trợ, tại BV Bình Dân từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2020.
Kết quả: Trong 101 bệnh nhân, 39% TH có hạch di căn, số hạch nạo vét trung bình là 12,9±5, nhóm phẫu thuật cắt trước thấp (13,5±5,1), nhóm phẫu thuật cắt trước cực thấp (13,11±4,6) và PT Miles (12,2±5,1). Phương trình hồi qui số hạch nạo vét theo tuổi: Số hạch nạo vét = 21,145- 0,13xtuổi. Số hạch di căn trung bình là 1,35±2,5. Tỉ số hạch di căn (LNR) là 0,11. Có 71,3% LNR <0,2 và có 28,7% LNR ≥0,2. Ước lượng sống thêm toàn bộ sau 36 tháng ở nhóm có LNR ≥0,2 là 75% và nhóm có LNR <0,2 là 84%.
Kết luận: Trong phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng, tuổi càng lớn thì số hạch nạo vét được càng giảm, tỉ số hạch di căn có thể là một chỉ số phản ánh chất lượng cuộc mổ cũng như góp phần tiên lượng sống còn sau phẫu thuật. |
---|
653 | |aPhẫu thuật robot |
---|
653 | |aTỉ số hạch di căn |
---|
653 | |aUng thư trực tràng |
---|
691 | |aTạp chí y khoa |
---|
852 | |aThư Viện Đại học Quốc tế Hồng Bàng |
---|
856 | 1|uhttp://thuvien.hiu.vn/kiposdata0/patronimages/e-journalsthumbimage.jpg |
---|
890 | |a0|b0|c1|d1 |
---|
| |
|
|
|
|